Home
1-luan-an-thac-si
khoa-hoc-tu-nhien-thac-si
Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền quần thể thông lá dẹt (Pinus Krempfii Lecomte) ở Tây Nguyên - loài đặc hữu của Việt Nam
Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền quần thể thông lá dẹt (Pinus Krempfii Lecomte) ở Tây Nguyên - loài đặc hữu của Việt Nam
Nghiên
cứu đa dạng nguồn gen di truyền quần thể thông lá dẹt (Pinus Krempfii Lecomte)
ở Tây Nguyên - loài đặc hữu của Việt Nam
MỞ
ĐẦU
Tây Nguyên là một trong những vùng giàu loài lá kim nhất
Việt Nam. Hầu hết những loài lá kim ở Tây Nguyên đều là những loài có giá trị
khoa học và kinh tế cao. Nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng, trong đó có loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) hay còn gọi là Thông
hai lá dẹt, Thông Sri, Thông Sré, là loài đặc hữu hẹp của Việt Nam [4]. Đây là
nguồn gen quý và độc đáo của với lá hình dải mác không hình kim như các loài
Thông khác [32], [33]. Gỗ Thông lá dẹt mềm, ít nhựa, màu từ trắng đến vàng
nhạt, nhẹ, có nhiều đặc tính kỹ thuật tốt. Hiện nay các rừng Thông lá dẹt đang
bị đe dọa nghiêm trọng do tình trạng phá rừng làm nương rẫy, nhiều cây bị mất
môi trường sinh sống tối ưu nên chết rụi, một số cây quá già cũng tự đổ gãy dẫn
đến suy giảm số lượng loài nghiêm trọng. Tái sinh tự nhiên hầu như chỉ hạn chế
ở giai đoạn cây mầm, lại gặp chủ yếu ở nơi có khoảng trống, ven đường. Mặt khác
lại thiếu vắng các cây tái sinh ở tuổi trung gian, nên khó đủ sức thay thế
những cánh rừng Thông lá dẹt cổ thụ đang tồn tại [5], [6]. Theo Quỹ Bảo tồn
Thiên nhiên quốc tế (IUCN) 2013 Thông lá dẹt được xếp vào bậc sắp bị tuyệt
chủng VU A2c, B1ab (iii) [65]. Vì vậy, việc bảo tồn hiệu quả nguồn gen Thông lá
dẹt là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trước đây mới chỉ tập trung vào việc phân loại dựa trên đặc điểm hình thái
và nơi phân bố, còn các nghiên cứu về đa dạng di truyền nguồn gen vẫn rất hạn
chế và mới chỉ tập trung cho một số loài [7], [8], [46]. Đặc biệt các dẫn liệu
về đa dạng nguồn gen di truyền, các trình tự nucleotide đặc trưng cho loài
Thông lá dẹt hầu như chưa được nghiên cứu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học hiện đại,
nhiều loại chỉ thị phân tử đã được sử dụng để đánh giá đa dạng di truyền nguồn
gen làm cơ sở cho nghiên cứu bảo tồn và tái tạo nguồn gen ở đối tượng sinh vật
nói chung và ở các loài cây lá kim nói riêng [7], [10], [29], [34], [56], [68].
Trong các loại chỉ thị thì chỉ thị ISSR (Internal Sequence Simple Repeat) và
SSR (Sequence Simple Repeat) đang được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả trong
việc đánh giá đa dạng di truyền ở cả mức độ quần thể và loài. Hơn nữa, phân
tích phân tử và nhận dạng vùng gen đặc trưng cũng được sử dụng rộng rãi trên
thế giới và cả ở Việt Nam để đánh giá các mô hình đa dạng di truyền ở thực vật
và kỹ thuật này có lợi thế tiềm năng cho việc điều tra thực vật quý hiếm. Vì
thế đến nay đã có một số công trình nghiên cứu công bố về hiệu quả cao của phân
tích phân tử trong nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định trình tự nucletide
vùng gen đặc trưng cho một số loài lá kim của Việt Nam [2], [3], [7]. Điển hình
là công bố của Vũ Đình Duy và cộng sự (2010) về việc sử dụng chỉ thị ISSR và
SSR đánh giá đa dạng di truyền của 4 loài lá kim là Pơ mu (Fokienia hodginsii),
Sa mộc dầu (Cunninghamia lanceolata var. konishii), Hoàng đàn hữu liên
(Cupressus tonkinesis) Thủy tùng (Glytostrobus pensilis) và giải mã trình tự
vùng gen 18S đã chỉ ra hai loài Pơ mu và Sa mộc dầu có mức độ suy giảm cao hơn
loài Thủy tùng và Hoàng đàn hữu liên. Kết quả giải mã trình tự vùng gen 18S còn
cho phép giải quyết vấn đề tồn tại về taxon của Sa mộc dầu (Cunninghamia
lanceolata var. konishii). Tương tự, Đinh Thị Phòng và cộng sự (2009), Vũ Thi
Thu Hiền và cộng sự (2009) cũng đã sử dụng chỉ thị thị RAPD, ISSR và cpSSR để
nghiên cứu mối quan hệ di truyền loài Pơ mu, Bách xanh phục vụ cho cho công tác
bảo tồn. Hiện nay trong ngân hàng Genbank (2014) đã lưu giữ trên 884.000 trình
tự nucleotide cho các loài lá kim (conifers), tập trung vào hai vùng gen chính
là nhân (ITS) và vùng gen lục lạp (cpDNA), làm cơ sở cho xác định trình tự
nucleotide đặc trưng cho loài Thông lá dẹt.
Xuất phát từ các cơ sở khoa học trên đây, chúng tôi tiến
hành đề tài “Nghiên cứu đa dạng nguồn gen di truyền quần thể Thông lá dẹt tự
nhiên (Pinus krempfii Lecomte) ở Tây Nguyên - loài đặc hữu của Việt Nam” với
các mục tiêu và nội dung nghiên cứu sau:
- Xác định mức độ đa dạng nguồn gen di truyền cho 4 quần thể
Thông lá dẹt tự nhiên thu tại các tỉnh ở Tây Nguyên bằng chỉ thị SSR và ISSR.
- Xác định trình tự nucleotide đặc trưng tại 3 vùng gen (2
vùng gen lục lạp và 1 vùng gen nhân) cho loài Thông lá dẹt ở Tây Nguyên.
Xem online tài liệu bị lỗi các bạn nên down về
Bài viết liên quan
Giá Bán:0.000 VNĐ